khối hệ thống phân giải tên miền Domain Name System (hay còn gọi là DNS) là 1 giao thức thịnh hành trên mạng Internet. Vậy DNS là gì & tác dụng của DNS trong mạng Internet như thế nào?
DNS được định nghĩa chính thức trong chuẩn RFC1034 và RFC1035, DNS giúp mạng Internet trở nên thân thiết hơn với người dùng.
Mỗi tài nguyên mạng đều được thể hiện bằng một địa chỉ số (được gọi là địa chỉ IP) ví dụ 123.123.123.123 là 1 trong những dạng địa chỉ IPv4. Và hiện giờ với việc ra đời của mọi thiết bị kết nối Internet (Internet of Things), con số địa chỉ IPv4 đã hết sạch và IPv6 đã được Thành lập và hoạt động nhằm dần dần sửa chữa thay thế IPv4.
người dùng chỉ nhớ được tên trang web mà rất khó có thể nhớ được dãy số địa chỉ IP của website đó. Chính vì thế có mặt DNS là 1 Thương Mại Dịch Vụ được chấp nhận người tiêu dùng nhập tên miền trên trình duyệt web và tên website đó sẽ được ánh xạ đến địa chỉ tài nguyên mạng nơi trang web được lưu trữ trên Internet.
>>> Xem thêm: bán dell r740
Ai quản lý DNS?
tổ chức Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) có nhiệm vụ điều hành quản lý hệ thống root, chia thành các kiểu tên miền có dạng .com, .org, .edu. Mỗi giang sơn đều cử ra một đại diện điều hành quản lý tên miền cấp cao của quốc gia mình. Ví dụ tại nước ta tên miền .vn do giữa trung tâm Internet VN (VNNIC) kiểm soát điều hành.
Các kiểu tên miền
Một tên miền được chia ra thành nhiều cấp bậc:
Các bản ghi DNS
Các bản ghi DNS được phân loại như sau:
Bản ghi A định vị địa chỉ IPv4 hoặc IPv6 của khoáng sản mạng. Ví dụ bản ghi:
www IN A 12.34.56.78
trong tên miền somedomain.co.uk định nghĩa www.somedomain.co.uk được truy vấn duy nhất tại khu vực IPv4 12.34.56.78.
Bản ghi CNAME (canonical name) xác định một định danh khác hay có cách gọi khác là “bí danh” (alias) sẽ được phân giải đến khi tìm thấy bản ghi A. Ví dụ bản ghi:
www IN CNAME www.somedomain.co.uk
trong tên miền somedomain.com định nghĩa định danh duy nhất www.somedomain.com là bí danh cho www.somedomain.co.uk.
>>> Xem thêm: Dell R440
Bản ghi MX (mail exchange) xác định tên khoáng sản & danh sách sever mail theo thứ tự ưu ái cho tên miền đó. Ví dụ bản ghi:
somedomain.co.uk IN MX 10 mailsrv1
somedomain.co.uk IN MX 20 mailsrv2
định vị mailsrv1.somedomain.co.uk là sever mail được ưu ái gửi đến đầu tiên và sau đó là mailsrv2.somedomain.co.uk.
Bản ghi NS (name server) xác định authoritative name server của domain. Ví dụ bản ghi:
somedomain.co.uk IN NS ns1.somedomain.co.uk
somedomain.co.uk IN NS ns2.somedomain.co.uk
Bản ghi PTR (pointer) trỏ một địa chỉ IP đến một bản ghi A trong cơ chế ngược (reverse) & được sử dụng trong kiểu tên miền infrastructure TLD.
TTL là thời gian cache của bản ghi DNS trên một máy chủ tên miền trước khi máy chủ đó tìm kiếm một phiên bản update
Bản ghi SOA – Start of Authority là gì?
bình thường, mỗi tên miền sẽ sử dụng 1 cặp DNS nào đó để trỏ về 1 hoặc nhiều máy chủ DNS, và tại đây, các sever DNS có nhiệm vụ đưa thông tin bản ghi DNS của khối hệ thống cho tên miền này để nó hoạt động. SOA được xem dấu hiệu nhận biết của hệ thống về tên miền này.
Một kết cấu của bản ghi SOA thông thường sẽ bao gồm:
ns1.somedomnain.co.uk abuse.somedomnain.co.uk 2006030501 28800 3600 604800 3600
Trong đó:
máy chủ đáp ứng tên (Name Server -NS) là gì?
NS là một trong những sever phụ trách hồi đáp truy cập DNS
© Copyright 2011-2013 iSoftco®, All rights reserved Văn phòng công ty: P.16/706, Tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội Tel: (84-4) 37 875018;(84-4) 3555 8604 | Fax: (84-4) 37 875017 | E-Mail: cho24h@isoftco.com |