Ngàynay, các loại rau gia vị không chỉ được biết tới với đặc tính ẩm thực mà còn cólợi ích sức khỏe tiềm năng. Các thuộc tính sức khỏe liên quan tới chúng có thểlà nhờ vào đặc tình chống oxy hóa của chúng, các tác dụng sinh học phát sinh từkhả năng tạo sự thay đổi trong quá trình phân chia tế bào, biệt hóa và miễn dịch.Trong các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra vai trò của một số loại rau gia vị giúp ứcchế quá trình sinh học gây ung thư, giảm sự hình thành gốc tự do, ức chế sựphân chia tế bào và thúc đẩy quá trình apoptosis trong tế bào ung thư, ngăn chặnsự phát triển của vi khuẩn và điều chỉnh tình trạng viêm. Bài viết này sẽ cungcấp tới bạn một số loại thảo mộc và rau gia vị có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ungthư và hình thành khối u.
1. Cây bồ bồ
Cây bồ bồ hay còn gọi là cây nhân trần, cóchứa khoảng 0,7% tinh dầu, glucosid, saponin và kalinitrat 1,67%. Tinh dầu bồ bồchứa 33,5% L – fenchon, 11,6% humulen, 22.6% L – limonen, oxyd piperiton, 5.9%cineol. Fenchol, sesquiterpen. Người ta thường chiết xuất tinh dầu bồ bồ để làmthuốc mát gan, lợi tiểu, tiêu viêm. Bồ bồ còn chứa flavoniid và saponintriterpen có khả năng ức chế một số vi khuẩn như thương hàn, viêm cầu khuẩn gâyviêm não, một số loại nấm, mủ xanh, viêm phổi. Đặc biệt, thảo dược này còn cóthể cải thiện được chức năng miễn dịch và gây ức chế sự tăng sinh của tế bàoung thư, ngăn ngừa nguy cơ ung thư.
2. Quế
Thànhphần chính trong quế bao gồm cinnamaldehyd, eugenol, terpinene, α-pinene,carvacrol, linalool, safrole, benzyl benzoate và coumarin. Một số nghiên cứu đãchứng minh tác dụng chống oxy hóa của nó, bằng cách giảm TBARS, một dấu ấn sinhhọc của sản xuất gốc tự do.
Khảnăng chiết xuất quế để ức chế sự tăng trưởng in vitro của H. pylori , một yếu tốnguy cơ được công nhận đối với ung thư dạ dày, u lympho mô niêm mạc dạ dày vàcó thể là ung thư tuyến tụy, đã khuấy động sự quan tâm đáng kể đến việc sử dụngloại gia vị này để ngăn chặn ung thư ở người. Các thử nghiệm bổ sung cũng chothấy lợi ích của chiết xuất quế với khả năng ức chế H. pylori hoạt tính chốngoxy hóa là rất mạnh.
3. Đinh hương
Đinhhương có nguồn gốc từ nụ hoa của caryophyllata Eugenia cây. Một số thành phầnhoạt tính sinh học được tìm thấy trong cây đinh hương, bao gồm tannin,terpenoids, eugenol và acetyleugenol. Mặc dù cho đến nay chưa có nghiên cứu nàođược thực hiện ở người để đánh giá việc sử dụng đinh hương trong phòng chốngung thư nhưng một số nghiên cứu được thực hiện trên chuột cho thấy hiệu quả củanó, đặc biệt là trong việc sửa đổi quy trình giải độc tế bào.
Cácphát hiện cho đến nay cho thấy các mô thích nghi với phơi nhiễm với một hoặcnhiều thành phần trong đinh hương có thể cải thiện khả năng của các mô được chọnđể xử lý các nguy cơ gây ung thư.
4. Rau mùi
Raumùi ( Coriandrum sativum ) là một loại thảo mộc thuộc họ Apiaceae và có nguồn gốcở miền nam châu Âu và bắc Phi đến tây nam châu Á. Mặc dù tất cả các bộ phận củacây đều có thể ăn được, nhưng lá tươi và hạt khô của nó thường được sử dụng nhiềunhất trong nấu ăn và chữa bệnh. Thành phần chính của nó là linalool, giúp thúcđẩy hệ thống chống oxy hóa gan, hạt rau mùi có tác dụng thúc đẩy quá trìnhperoxid hóa lipid.
Trongmột nghiên cứu khác, người ta đã quan sát thấy sự gia tăng gấp đôi hoạt động GSTở chuột bạch tạng Thụy Sĩ được cung cấp chế độ ăn có chứa dầu rau mùi. Mặc dù khôngcó thay đổi đáng kể trong CYP hoặc aryl hydrocarbon hydroxylase cho các đặctính chống ung thư của nó nhưng những nghiên cứu này đã cho thấy tiềm năng củaloại rau gia vị này.
5. Cây thì là
Câythì là ( Cpu cyminum ) là một loài thực vật có hoa trong họ Apiaceae và có nguồngốc ở khu vực phía đông Địa Trung Hải và Ấn Độ. Thymoquinone (TQ) là thành phầnphong phú nhất của dầu hạt thì là đen. TQ đã được báo cáo để triển lãm chất chốngoxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, ngăn ngừa ung thư.
Cácbằng chứng đáng chú ý cũng đã chỉ ra khả năng ngăn chặn sự tăng sinh tế bào khốiu, bao gồm ung thư biểu mô đại trực tràng, ung thư biểu mô tuyến vú, ung thư biểumô buồng trứng, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư bạch cầu tủy và ung thư biểumô tuyến tụy.
Cácnghiên cứu cũng được chỉ ra tác dụng của Thymoquinone trong ngăn ngừa sự hìnhthành khối u trong mô hình ung thư tuyến tiền liệt của con người.
6. Tỏi
Tỏi( Allium sativum) là một thành viên của họ hành tây Alliaceae. Tỏi đã được sử dụngtrong suốt lịch sử cho cả hai đặc tính ẩm thực và dược phẩm. Đặc điểm đặc biệtcủa tỏi phát sinh từ lưu huỳnh, chiếm gần 1% trọng lượng khô của nó. Thành phầnchủ yếu chứa lưu huỳnh là-glutamyl-S-kiềm (en) yl-L-cysteines và S-kiềm (en)yl-L-cysteine sulfoxides.
Cácmô hình tiền lâm sàng cung cấp bằng chứng khá thuyết phục rằng tỏi và các thànhphần liên quan của nó có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, ruột kết, da,tử cung, thực quản và ung thư phổi. Khả năng của tỏi có thể ức chế khối u docác tác nhân gây ung thư khác nhau và trong các mô khác nhau cho thấy rằng mộtsự kiện tế bào tổng quát có khả năng gây ra sự thay đổi về tỷ lệ khối u và phảnứng phụ thuộc nhiều vào môi trường hoặc các loại xúc phạm sinh học khác.
Cácbằng chứng khoa học cho thấy ung thư không phải là hậu quả tất yếu của lão hóamà nó là bệnh có thể phòng ngừa được. Các nghiên cứu về các loại thảo dược vàrau gia vị bên trên cho thấy rằng con người có thể làm giảm nguy cơ ung thư và ảnhhưởng của các khối u từ chính những thói quen ăn uống hàng ngày. Hiện nhu cầu sửdụng các loại thảo dược này dưới dạng caodược liệu, dượcliệu thô hoặc sản phẩm dược phẩm thương mại ngày càng tăng cao. Đây được đánhgiá là thị trường tiềm năng cho các nhà máy dược trong tương lai.
© Copyright 2011-2013 iSoftco®, All rights reserved Văn phòng công ty: P.16/706, Tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội Tel: (84-4) 37 875018;(84-4) 3555 8604 | Fax: (84-4) 37 875017 | E-Mail: cho24h@isoftco.com |