Hươngphụ hay còn gọi là cỏ gấu có tên khoa học Cyperus rotundus L, trong Đông y loàicỏ dại này được sử dụng như một loại dược liệu quý. Theo nghiên cứu mới đây ngườita đã tìm ra tác dụng kháng khuẩn bất ngờ của dược liệu này. Trong bài viếtnày, chúng tôi sẽ giúp bạn phân tích rõ hơn về tác dụng đặc biệt này của dượcliệu caohương phụ. Trongnghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn trong ống nghiệm và độc tính tế bào (xét nghiệmMTT) của chiết xuất ethanol của Cyperus rotundus L. Chiết xuất ethanol của C.rotundus đã được thử nghiệm chống lại bốn loại vi khuẩn tiêu chuẩn, đó là: hailoại Gram dương (Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus), hai loại Gram âm(Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa) và chống lại hai loài nấm tiêu chuẩnlà Aspergillus niger phương pháp khuếch tán tấm thạch. Độctính tế bào đã được thử nghiệm đối với dòng tế bào Vero bằng cách sử dụng 3-(4, 5-dimethyl thiazol-2-yl) -2, 5-diphenyl tetrazolium bromide (MTT). Chiết xuấtethanol của C.rotundus cho thấy tác dụng ức chế đối với hầu hết các sinh vật đượcthử nghiệm với vùng ức chế có chiều dài từ 19 đến 31 mm. Vùng ức chế lớn nhấttrong trường hợp vi khuẩn thu được Gram dương chống lại vi khuẩn S. aureus (31mm) và B. subtilis (30 mm) trong khi trong trường hợp nấm ức chế cao nhất đã đượcquan sát thấy đối với C. albicans (26 mm). Cácnghiên cứu trước đây với tinh dầu của C. rotundus cho thấy nó có tính diệt khuẩncao hơn đối với vi khuẩn gram dương. Tuy nhiên, C. rotundus cho thấy không cóhoạt tính kháng khuẩn có thể là do sự khác biệt trong chiết xuất được sử dụng.Thành phần chính có trong C. rotundus là tinh dầu, triterpen, polyphenol,alkaloids và flavonoid. Tuy nhiên, không ai trong số này được quy cho hoạt độngchống tiêu chảy. Thuốcsắc được sử dụng ở đây cho thấy sự hiện diện của carbohydrate, làm giảm đường,protein, axit amin, tannin, flavonoid và saponin. Tannin và flavonoid, nóichung, đã được báo cáo là có hoạt tính chống tiêu chảy. Vì vậy, các hợp chấtnày có thể chịu trách nhiệm cho hoạt động quan sát được. Tuy nhiên, có thể lưuý rằng vì tannin và flavonoid chưa được nghiên cứu cho các hoạt động của chúngđối với các mầm bệnh đường ruột vào biểu mô ruột và hành động của enterotoxin. Trongmột nghiên cứu khác về tác dụng của hương phụ với vi khuẩn E. coli cho thấy sựràng buộc của độc tố không bền nhiệt (LT) với việc kiểm soát, độc tố trong môitrường đơn độc (GM1) đã giảm nhẹ ở nồng độ 10%. Báo cáo đã chỉ ra hoạt động chốnglại vi khuẩn tiêu chảy của hương phụ là khá tích cực nhờ kích thích nhu động ruột.Tuy nhiên, mức giảm ít hơn so với quan sát với axit gallic. Cácnghiên cứu hiện tại đã cho thấy việc chiết xuất cao dược liệu hương phụphục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và ứng dụng dược phẩm thương mại là rấttích cực. Hứa hẹn trong tương lai dược liệu này cũng sẽ được ứng dụng vào sảnxuất dược phẩm thương mại đại trà cho tác dụng kháng khuẩn.
|