Trước khiđưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường các doanh nghiệp phải làmthủtục công bố mỹ phẩm. Dưới đây là những thông tin về thủ tục này: Ngày25/01/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm(“Thông tư 06”). Theo Điều 3 Thông tư 06 quy định các tổ chức, cá nhân chịutrách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưuthông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếucông bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn,hiệu quả và chất lượng sản phẩm. 
1. Hồ sơcông bố sản phẩm mỹ phẩm Theo Điều4 Thông tư 06hồsơ công bố mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau: a) Phiếucông bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếucông bố); b) Bản saoGiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưasản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹphẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm rathị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ); c) Bảnchính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủsở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm rathị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹphẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu tráchnhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩmnhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháphoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoálãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phảiđáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này. d) Giấychứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sảnphẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau: o CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặcbản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thìphải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. o CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theoquy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo cácđiều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khi sửdụngdịchvụ công bố mỹ phẩm, quý khách sẽ được đơn vị dịch vụ tư vấn và hỗ trợ làmthủ tục công bố nhanh hơn.
|