Hợp đồng hợp tác là hợp đồng có nhiều bên nhập cuộc và các bên có quyền và trách nhiệm theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Trong Bộ luật Dân sự năm 2015 có đề cập đến những vấn đề liên quan đến hợp đồng hợp tác. Vậy được khi nào chúng ta cần giao kết hợp đồng hợp tác? Những đặc điểm cũng như nội dung chủ yếu của hợp đồng hợp tác là gì?
Về căn cứ pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác
Để nắm rõ hơn về các vấn đề liên quan hợp đồng hợp tác bạn có thể nghiên cứu kỹ trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh
Trong sản xuất, bán buôn cùng ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh, cá nhân, pháp nhân có thể có thể hợp tác, liên kết với nhau bằng một hợp động bằng văn bản hợp tác để cùng thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Hợp đồng hợp tác là hợp đồng có nhiều bên nhập cuộc và các bên có quyền và bổn phận theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Khi hợp tác kinh doanh hoặc cùng thực hiện một công việc nhất định, các chủ thể cần giao kết một hợp đồng bằng văn bản theo điều khoản tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự năm 2015. Bộ Luật Dân sự năm 2015 là cơ sở để xác định tư cách thành viên của hợp đồng hợp tác (nhóm hợp tác). pPụ thuộc nội dung của hợp đồng hợp tác, có thể xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên. Nhóm hợp tác không có tư cách pháp nhân, cho nên để tiện nghi cho việc tham gia các quan hệ dân sự thì các thành viên có thể cử một thành viên khác làm người đại diện hoặc tất cả thành viên cùng vào giao dịch.
>>> Dịch vụ giải đáp hợp đồng hợp tác: https://luatvantin.com.vn/tu-van-hop-dong-hop-tac.html
Đặc điểm của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có nhiều bên nhập cuộc, các chủ thể làm một công việc hoặc sản xuất, buôn bán. Bởi đối tượng của hợp đồng hợp tác là các cam kết mà các bên đã thỏa thuận, cho nên hợp đồng hợp tác mang tính ưng thuận. Hiển nhiên, pháp luật yêu cầu hợp đồng hợp tác phải lập thành văn bản làm nền tảng pháp lý để xác định quyền và nghãi vụ các bên nhập cuộc, cho nên sau khi các bên ký kết hợp đồng thì hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện bổn phận pháp sinh từ hợp đồng hợp tác. Hợp đồng hợp tác là hợp đồng song vụ, các bên trong hợp đồng đều có quyền và trách nhiệm với nhau. Quyền và bổn phận của mỗi bên phát sinh theo thỏa thuận và Do pháp luật quy định. Bên cạnh đó, hợp đồng hợp tác là hợp đồng không có đền bù, Vì sau khi giao kết hợp đồng, các bên phải đóng góp tài sản để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngược lại nếu bị thua lỗ thì các thành viên đều gánh chịu theo phần đóng góp tài sản của mình.
Nội dung của hợp đồng hợp tác
Tại Điều 505 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đã nêu rõ những nội dung căn bản của hợp đồng hợp tác như sau: - Mục đích, thời hạn hợp tác; - Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân; - Tài sản đóng góp, nếu có; - Đóng góp bằng sức lao động, nếu có; - Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức; - Quyền, trách nhiệm của thành viên hợp tác; - Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có; - Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có; - Điều kiện chấm dứt hợp tác. Bên cạnh đó, các chủ thể ký kết hợp đồng có thể thỏa thuận các nội dung khác nếu thấy quan trọng.
Nếu còn bất cứ vấn đề nào khác. Hoặc bạn cần được giải đáp trợ giúp thực hiện giao kết hợp đồng hợp tác. Bạn hãy liên hệ với Luật Vạn Tín: 028 73096558. Công ty Luật Vạn Tín là công ty tư vấn luật uy tín, đáng tin cậy. Đã giúp cho nhiều doanh nghiệp buôn bán hiệu quả hơn và tránh được nhiều vấn đề tranh chấp.
|