Hàng khuyến mãi Hang khuyen mai hang thanh ly hàng thanh lý

Từ khóa hot: Thời trang Đồng hồ Thẩm mỹ Xây dựng Chăm sóc sức khỏe   |  
Tìm nâng cao
In Chủ đề trước Tiếp theo

So sánh khác biệt 2 chuẩn giao tiếp SATA & SAS của ổ đĩa HDD (Serial Attache [Copy địa chỉ]

Thời gian đăng: 23/9/2020 11:05:30

SATA và SAS là hai chuẩn giao thiệp phổ biến ngày nay, được ngoài mặt dành cho mẫu server (máy chủ) và workstation (máy trạm). Với những điểm cộng riêng, SATA và SAS đang khiến nhiều người sử dụng lúng túng trong việc lựa chọn một chuẩn giao tiếp phù hợp cho ổ đĩa HDD. Trong bài viết lần này, Maychuhanoi đi sâu vào so sánh hai chuẩn giao du này để giúp bạn sở hữu lựa chọn rẻ nhất.

Trước lúc SATA và SAS thành lập, SCSI (Small Computer System Interface) là chuẩn giao tiếp được tiêu dùng đầu tiên trong Server (máy chủ). Kế đến là PATA (Parallel ATA) – chuẩn giao thiệp truyền dữ liệu theo dạng cùng lúc. Và hiện giờ là SATA (Serial Advanced Technology Attachment) – chuẩn giao du truyền dữ liệu theo dạng nối tiếp và SAS (Serial Attached SCSI) – chuẩn giao thiệp của ổ cứng cơ với tốc độ truyền vận chuyển dữ liệu nhanh nhất bây giờ.

SATA là gì?

SATA là chuẩn giao tiếp sở hữu kỹ thuật hiện giờ tiêu dùng để kết nối 1 ổ đĩa cứng hoặc SSD có phần còn lại của máy tính. SATA truyền dữ liệu theo dạng tiếp nối được tạo ra nhằm thay thế cho PATA – chuẩn kết nối truyền dữ liệu cùng lúc.

Như chúng ta đã biết, điểm mạnh của việc truyền tải đồng thời – PATA so với truyền tải nối tiếp SATA chính là tốc độ cao, cộng một khi với thể gửi đi phổ biến dữ liệu. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của nó chính là vấn đề tạp âm nhiễu. Do có phổ thông dây dẫn cùng được sử dụng nên dây này sẽ gây xuyên nhiễu sang dây khác. Để giải quyết nhược điểm của PATA nên SATA được ngoại hình chỉ sở hữu 1 dây dẫn truyền dữ liệu và một dây thu nạp dữ liệu nên sẽ tránh được tối đa vấn đề về tạp âm nhiễu.

có cấu tạo ít dây hơn so với các chuẩn giao thiệp cũ, chuẩn giao tiếp SATA đã giúp ích gần như cho góc cạnh tỏa nhiệt của máy tính. Ko gian trống rộng rãi sẽ tạo điều kiện cho không khí lưu thông tiện dụng hơn.

Chuẩn giao tiếp SATA đã được sử dụng nhiều trong vòng 10 năm trở lại đây. Bởi xét về mục đích cũng như giá cả thì nó phù hợp có đại phần lớn người dùng.

>>> Xem thêm: giá hpe dl360 gen10

SAS là gì?

SAS là 1 chuẩn giao du mới, thành lập sau SATA nhưng nó lại mang nhiều tính năng vượt trội hơn. SAS là tiến trình tăng trưởng song song SCSI vào 1 điểm đến điểm giao thiệp nối ngoại vi, trong đó những bộ điều khiển được liên kết trực tiếp vào ổ đĩa. SAS cải tiến hiệu suất hơn so có SCSI truyền thống. Nó cho phép phổ thông thiết bị (hơn128 thiết bị) mang những kích cỡ khác nhau được kết nối đồng thời vào cáp mỏng hơn và lâu hơn

SAS mang thể quản lý các file dữ liệu khổng lồ lên tới 32.768 biến và số lượng bản ghi phụ thuộc vào kích cỡ của đĩa cứng. Điểm cộng này sở hữu thể khiến đơn giản hoá khi doanh nghiệp, xử lý và phân tích một khối lượng to dữ liệu vì dữ liệu chỉ đựng trong 1 file.

Ngoài mục đích lưu trữ, SAS còn rất mạnh trong lĩnh vực quản lý dữ liệu, cho phép người sử dụng thao tác dữ liệu 1 cách thuận lợi. Với sức mạnh của mình, SAS còn có thể làm việc có đa dạng file dữ liệu cộng 1 lúc, điều này giảm đi tính phức tạp trong chuẩn bị dữ liệu đối có các nhiệm vụ phân tích đòi hỏi phải làm việc mang đa dạng file dữ liệu cùng 1 lúc.

bên cạnh đó, số lượng người tiêu dùng chuẩn giao tiếp SAS còn tránh so với chuẩn giao thiệp SATA bởi giá thành sản phẩm cao. Tuy nhiên, để tận dụng được khôn cùng mạnh của chuẩn giao du SAS thì người dùng phải mất đa dạng thời kì để học và hiểu được cách điều hành dữ liệu của SAS và nhiều nhiệm vụ điều hành phức tạp khác.

So sánh 2 chuẩn giao du SATA & SAS của ổ đĩa HDD

Cả 2 chuẩn giao du SAS và SATA đều dựa trên nguyên tắc song toàn, đổi tiếp nối điểm-điểm kết nối, tức là không cần phải tự gán ID vật dụng hoặc kết thúc những kết nối, mà dữ liệu vẫn với thể được gửi và nhận được cùng 1 lúc giúp cho giai đoạn truyền và nhận dữ liệu diễn ra chóng vánh.

Nhìn chung thì cả 2 chuẩn giao du SATA và SAS đều có cấu tạo cơ bản của 1 HDD. Nhưng do khác nhau về chuẩn giao du nên dẫn tới với một đôi điểm khác biệt như sau:

SATA cho tốc độ truyền dữ liệu 150 MB/s hoặc 300 MB/s. Còn tốc độ truyền chuyên chở dữ liệu của SAS là 3 Gb/s. Có thể thấy tốc độ truyền vận chuyển dữ liệu của SAS vượt xa so sở hữu SATA. Đây cũng chính là điểm tốt của SAS so với các chuẩn giao thiệp trước đây. Ngoài ra, bây giờ phổ thông hãng cung ứng ổ cứng đã lớn mạnh lên chuẩn giao tiếp SATA3 sở hữu tốc độ đạt trong khoảng 3Gb/s – 6Gb/s, SAS 3.0 với tốc độ lên tới 12Gb/s.

Về cấu trúc: Cả hai cộng tiêu dùng lược đồ chân cho dữ liệu và kết nối điện. Nhưng trong SATA thì hai kết nối được tách biệt vật lý. Còn đối với SAS, hai đoạn kết nối đã được sáp nhập, giúp nó có thể đính kèm 1 ổ đĩa SAS tới một bộ điều khiển SATA bằng cách sử dụng kết nối liên tiếp.

>>> Xem thêm: bán máy chủ HP ML110 Gen10


Hiệu năng

Ổ đĩa SATA/NL-SAS quay mang tốc độ 7.2k RPM/giây. Thời gian kiếm tìm nhàng nhàng trên SATA/NL-SAS là 9.5m/giây. Raw disk là 106 IOP/giây.

Ổ đĩa SAS quay có tốc độ 15k RPM/giây. Thời kì kiếm tìm nhàng nhàng trên SAS là 3.5m/giây. Raw disk là 294 IOP/giây.

do đó, hiệu năng của một ổ đĩa SAS nhanh sắp gấp 3 lần ổ đĩa SATA.

Độ tin cậy

với 2 chiếc thang đo độ tin cậy là MTBF và BER.

  • MTBF tức thị ở giữa khoảng thời kì không thực hành được. MTBF tiêu dùng để Báo cáo độ tin cậy của ổ đĩa.
  • BER(Bit Error Rate) tiêu dùng để Thống kê các lỗi xảy ra trong ổ đĩa.

Ổ đĩa SATA/NL-SAS sở hữu chỉ số MTBF:1.2 triệu giờ. Ổ đĩa SAS mang chỉ số MTBF:1.6 triệu giờ. Ổ đĩa SAS có độ tin cậy hơn SATA khi chúng ta Nhìn vào chỉ số MTBF Ổ đĩa SATA có BER đọc được lỗi trong 10^15bits.

Ổ đĩa SAS có BER đọc được lỗi trong 10^16bits. Ổ đĩa SAS có độ tin cậy hơn 10 lần tiêu dùng để đọc những lỗi xảy ra. Hãy nhớ rằng đọc lỗi các dữ liệu mất mà không cần tới sự hỗ trợ khác (RAID or Network RAID) trong nơi để phục hồi dữ liệu.

Ngoài tốc độ xử lý và truyền chuyển vận dữ liệu, cấu trúc, hiệu năng, độ tin cậy thì SAS còn sở hữu điểm vượt bậc hơn so mang SATA là: chúng mang thể cắm “nóng” rồi tiêu dùng ngay chứ ko cần phải phát động lại hệ thống.

Mỗi chuẩn giao tiếp đều được cải tiến với những tính năng bổ sung phù hợp với từng đối tượng người dùng. Do vậy khách hàng cần xác định mục đích sử dụng trong khoảng ấy chọn lọc cho mình một chuẩn giao thiệp phù hợp. Trong trường hợp muốn tậu mới hay bổ sung thêm 1 chuẩn giao du cho máy tính thì cần phải biết được bo mạch chủ (motherboard) hỗ trợ cho chuẩn kết nối nào bằng cách thức xem thêm thông tin chỉ dẫn dĩ nhiên của bo mạch chủ mình đang tiêu dùng hoặc địa chỉ dịch vụ để biết chuẩn xác được chuẩn kết nối mà nó tương trợ.

không những thế để sử dụng được các chuẩn giao du ổ cứng khác nhau, bạn hoàn toàn sở hữu thể tiêu dùng thêm những card mở rộng: Raid Controller Card, HBA (Host Bus Adapter),…

>>> Xem thêm: mua hpe ml30 gen10


Đánh giá

Lưu trữ | Phiên bản Mobile | Quy chế | Chính sách | Chợ24h

GMT+7, 9/11/2024 09:40 , Processed in 0.133323 second(s), 137 queries .

© Copyright 2011-2024 ISOFT®, All rights reserved
Công ty CP Phần mềm Trí tuệ
Số ĐKKD: 0101763368 do Sở KH & ĐT Tp. Hà Nội cấp lần đầu ngày 13/7/2005, sửa đổi lần thứ 4 ngày 03/11/2011
Văn phòng: Tầng 9, Tòa Linh Anh, Số 47-49 Khuất Duy Tiến, P. Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (84) 2437 875018 | (84) 2437 875017 | E-Mail: cho24h@isoftco.com

Lên trên