A. Quy định về việc công bốsản phẩm mỹ phẩm 1. Các tổ chức, cá nhân chịu tráchnhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thôngkhi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu côngbố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệuquả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểmtra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường. ![](http://congbomypham.com/images/congbomypham/xdich-vu-cong-bo-my-pham-nhap-khau-tai-nha-trang.jpg.pagespeed.ic.fykSiybI9v.webp)
2. Lệ phícông bố mỹ phẩm được thực hiệntheo quy định hiện hành. 3. Tổ chức, cá nhân chịu tráchnhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹphẩm tại Việt Nam. 4. Việc công bố tính năng củasản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn củaASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP). B. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹphẩm Hồsơ công bố mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau: 1. Phiếu công bố mỹ phẩm (02bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố); 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường(có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trongnước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phảilà nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhàsản xuất (có chứng thực hợp lệ); 3. Bản chính hoặc bản sao cóchứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủyquyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường đượcphân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu vàmỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩmra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấyuỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quyđịnh của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điềuước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầuquy định tại Điều 6 Thông tư này. 4. Giấy chứng nhận lưu hành tựdo (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu vàđáp ứng các yêu cầu sau: a) CFS do nước sở tại cấp làbản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêuthời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. b) CFS phải được hợp pháp hoálãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnhsự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Để tiết kiệm thời gian, côngsức công bố mỹ phẩm, các doanh nghiệp có thể liên hệ đến các đơn vịdịchvụ công bố mỹ phẩm để được tư vấn và hỗ trợ. Chi tiết liên hệ: Công tyLuật Hà Trần Tầng 5, tòa nhà 121 đường NguyễnPhong Sắc, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Hotline: 0984 955786 –0916161621.
|