SMTP Server là gì? SMTP tiếng Anh: Simple Mail Transfer Protocol – giao thức truyền tải thư tín đơn giản là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP là một giao thức dùng nền văn bản và tương đối đơn giản. Trước khi một thông điệp được gửi, người ta có thể định vị một hoặc nhiều địa chỉ nhận cho thông điệp – những địa chỉ này thường được kiểm tra về sự tồn tại trung thực của chúng) . SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP. Để xác định trình chủ SMTP của một tên miền nào đấy (domain name), người ta dùng một mẫu tin MX (Mail eXchange – Trao đổi thư) của DNS (Domain Name System – Hệ thống tên miền). SMTP định nghĩa tất cả những gì đã làm với email. Nó xác định cấu trúc của các địa chỉ, yêu cầu tên miền và bất cứ điều gì liên quan đến email. SMTP cũng xác định các yêu cầu cho Post Office Protocol (POP) và truy cập Internet Message Protocol (IMAP) máy chủ, do đó email được gửi đúng cách. SMTP Server là máy chủ hỗ trợ bạn gửi mail tới các địa chỉ email khác trên Internet. Máy chủ thư điện tử – SMTP Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt máy chủ cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn dữ liệu, bảo mật, chất lượng và tốc độ lưu chuyển dữ liệu từ Server và máy tính gửi nhận thư điện tử. Maychuhanoi cung cấp các dịch vụ thuê máy chủ ảo được xây dựng và đặt tại các Trung tâm dữ liệu lớn nhất Việt Nam: VDC, FPT, Viettel, CMC, VTC đảm bảo cung cấp dịch vụ máy chủ web tối ưu, đảm bảo chất lượng và chi phí tối ưu cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động máy chủ web – web server. >>> Xem thêm: Card X520-DA1
Email là gì? Email là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là thư điện tử. Thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi qua đường bưu điện thì email được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy tính và được chuyển đi qua đường Internet. Mailing List là gì? Mailing List là một danh sách các địa chỉ e-mail được tập hợp theo 1 chủ đề nào đó, ví dụ như địa chỉ e-mail của 1 câu lạc bộ, của 1 công ty, của 1 tập hợp người có cùng sự quan tâm tới 1 vấn đề nào đó,… Khi bạn tham gia vào 1 mailing list, bạn có thể gửi e-mail của mình tới toàn bộ các thành viên trong danh sách cũng như nhận được e-mail của tất cả các thành viên còn lại tham gia trong danh sách đó. Lợi ích của email? – Tốc độ cao: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời. Với các bức thư tín bình thường, bạn có thể phải mất một vài ngày để thư có thể tới được địa chỉ cần thiết nhưng với email, sau cú click chuột vào nút gửi thư, người nhận đã có thể đọc được nội dung thư của bạn gửi cho họ. – Chi phí rẻ: Với các thư tín bình thường, bạn phải tốn một khoản chi phí khá lớn khi gửi các bức thư của mình đi. Còn với email, bạn chỉ tốn một khoản phí rất nhỏ để kết nối internet cùng với chi phí cho dịch vụ email của bạn. Bạn cũng có thể dùng dịch vụ email miễn phí. Khi đó chi phí của bạn cho các bức thư hầu như không đáng kể. – Không có khoảng cách: Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều được thực hiện gần như ngay lập tức. Và chi phí cho các bức thư đó cũng đều rẻ như nhau. Webmail là gì? Webmail là hệ thống cung cấp các dịch vụ E-mail (nhận mail, gửi mail, lọc mail) thông qua 1 Website nào đó trên mạng Internet. Thông thường, đây là hệ thống cung cấp địa chỉ e-mail miễn phí. Để gửi và nhận e-mail, người sử dụng Internet chỉ có 1 cách duy nhất là dùng trình duyệt Web truy cập vào địa chỉ Website của nhà cung cấp dịch vụ, sử dụng account đã được cung cấp để kiểm tra e- mail và thực hiện các dịch vụ e-mail thông thường. Địa chỉ e-mail? Địa chỉ E-mail (E-mail Address) là 1 định danh trên Internet cho phép người sử dụng Internet nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông điệp, tài liệu, hình ảnh (E-mail message) tới định danh này. Địa chỉ E-mail bao giờ cũng bao gồm 2 phần:
– Phần tên miền quản lý địa chỉ E-mail này. Ví dụ: vdo.com.vn
– Phần tên chính của địa chỉ e-mail, để phân biệt với các địa chỉ E-mail khác do cùng 1 tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support
– Giữa 2 phần của địa chỉ e-mail liên kết bởi dấu @
– Tên 1 địa chỉ e-mail đầy đủ sẽ là: info@vdo.vn hay surport@vdo.com.vn >>> Xem thêm: Card I350-T4
E-mail Forwarding là gì ? E-mail Forwarding là một dạng địa chỉ e-mail không trực tiếp lưu giữ các e-mail khi được người sử dụng Internet gửi tới mà nó chỉ có tác dụng chuyển tiếp các e-mail liên hệ này tới 1 địa chỉ e-mail định trước có khả năng lưu giữ các e-mail liên hệ. Email hoạt động như thế nào? Hằng ngày, có hàng tỉ “bức thư điện tử” được gửi qua Internet. Nếu bạn làm việc ở trên mạng Internet nhiều, có thể bạn sẽ gửi và nhận hàng tá email hoặc hơn nữa mà bạn không nhớ. Thực tế email đã trở thành một công cụ liên lạc vô cùng hữu hiệu trong cuộc sống hiện đại của chúng ta. Có bao giờ bạn nghĩ làm thế nào email được gửi từ máy tính của bạn đi khắp thế giới không? Máy chủ POP3 (POP3 server) là gì? Làm thế nào nó quản lí email của bạn? Câu trả lời có thể làm bạn ngạc nhiên, bởi vì hệ thống email về mặt bản chất rất đơn giản. Chúng ta hãy cùng xem xét xem nó hoạt động như thế nào.Có bao giờ bạn nghĩ làm thế nào email được gửi từ máy tính của bạn đi khắp thế giới không? Máy chủ POP3 (POP3 server) là gì? Làm thế nào nó quản lí email của bạn? Câu trả lời có thể làm bạn ngạc nhiên Electronic Mail (email – thư điện tử) Email đầu tiên được gửi vào năm 1971 từ một kĩ sư tên là Ray Tomlinson. Đầu tiên, email chỉ có thể được gửi trên một máy tính đơn lẻ. Ray đã tìm ra khả năng gửi email từ máy tính này đến máy tính khác qua Internet sử dụng kí hiệu “@” để chỉ định nơi nhận thư. Một email không có gì đơn giản hơn là một “thông điệp chữ” – một đoạn văn bản được gửi cho người nhận. Từ buổi sơ khai cho đến tận ngày hôm nay, email luôn có khuynh hướng là đoạn văn bản ngắn mặc dù khả năng thêm và “đính kèm” làm cho nhiều email trở nên rất dài và đa dạng. Tuy rằng có khả năng đính kèm, email vẫn tiếp tục là “thông điệp chữ”. Chúng ta sẽ xem xét về khả năng đính kèm sau. Email Client (trình duyệt thư) Hôm nay bạn đang nhận vài email. Để đọc được chúng, bạn sử dụng một vài loại email client (trình duyệt thư). Rất nhiều người sử dụng thành thạo những phần mềm đơn lẻ như Microsoft Outlook, Outlook Express, Eudora… Một vài người khác đăng kí dịch vụ email miễn phí như Hotmail, Yahoo… thì sử dụng Email client hiển thị trên trang Web. Nếu bạn là khách hàng của AOL, bạn sẽ sử dụng Email client của AOL… Bất kể kiểu Email client nào bạn đang sử dụng, nó đều mang 4 đặc điểm sau: - Email client cho bạn thấy một danh sách mesage trong hộp thư của bạn bằng cách hiển thị message header (đầu mục của thư). Message header này chỉ cho bạn ai đã gửi message, tiêu đề của message, và những thông tin khác như thời gian gửi, thời gian nhận, kích cỡ…
- Email client cho phép bạn chọn và đọc nội dung của một message
- Email client cho phép bạn tạo một message mới và gửi nó đi. Bạn nhập vào địa chỉ người gửi, tiêu đề và nội dung của message…
- Hầu hết các email client cho phép đính kèm file, văn bản, hình ảnh… vào message gửi đi và lưu những đính kèm khác từ message nhận được.Những email client phức tạp còn có thể có những chức năng khác nhưng nói chung về bản chất, đấy là tất cả những gì mà một email client có.
Một máy chủ email đơn giản Bạn đã có email client trên máy tính của bạn, bạn đã sẵn sàng để gửi và nhận thư điện tử. Tất cả bạn cần bây giờ là một máy chủ thư điện tử để email client kết nối đến. Hãy tưởng tượng cách đơn giản nhất một máy chủ thư điện tử sẽ như thế nào để hiểu khái niệm cơ bản của tiến trình. Sau đó chúng ta sẽ đi vào thực tế. Nếu bạn đã đọc “Máy chủ web và Internet hoạt động thế nào”, thì bạn sẽ biết rằng những hệ thống máy tính trên Internet có thể chạy những phần mềm ứng dụng được gọi là Server (Máy chủ, máy phục vụ). Chúng gồm những loại server như Web server (máy chủ web), FTP server (máy chủ truyền file), Telnet server (máy chủ telnet) và Email server (máy chủ thư điện tử)… Những máy chủ này chạy suốt ngày đêm và kiểm tra những “cổng đặc biệt” (Specific ports), chờ đợi những chương trình kết nối vào các cổng đó. >>> Xem thêm: Card I350-T2
|