Hàng khuyến mãi Hang khuyen mai hang thanh ly hàng thanh lý

Từ khóa hot: Thời trang Đồng hồ Thẩm mỹ Xây dựng Chăm sóc sức khỏe   |  
Tìm nâng cao
In Chủ đề trước Tiếp theo

IRR là gì? Có gì khác so với chỉ số NPV? [Copy địa chỉ]

Thời gian đăng: 6/4/2022 15:47:18

Hiện tại, với sự tăng trưởng chóng mặt của nền kinh tế trên cả thế giới và Việt Nam. Thì việc đầu tư được các tổ chức chú trọng phát triển. IRR là một trong những phương pháp cần chú trọng trong giai đoạn đánh giá công trình đầu tư. Làm thế nào để đầu tư hạn chế rủi ro mà tỷ lệ sinh lợi lại cao, chắc chắn là một câu hỏi chưa có lời giải. Cách tính IRR là gì? Cũng như các vấn đề có liên quan, thì cùng tham khảo bài viết này của Citinews nhé.

1. Internal Rate of Return là gì?

Chỉ số IRR là cụm từ viết tắt của Internal Rate of Return là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Bên cạnh đó, IRR cũng được gọi là tỷ lệ lợi nhuận. IRR được dùng làm xác định vốn ngân sách giúp so sánh lợi ích khi đầu tư.

Nói một cách dễ hiểu, chỉ số IRR là tỷ suất lợi nhuận kép mọi năm dự kiến ​​sẽ kiếm được trên một công trình hoặc khoản đầu tư. Nó được để tính toán loại trừ đi các yếu tố bên ngoài như lạm phát và chi phí vốn. Chính những điều đấy tỷ suất hoàn vốn nội bộ được gọi là nội bộ. Các bạn cũng có thể coi tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải đạt được để hòa vốn khi đầu tư vào vốn mới.

2. Chỉ số IRR mang ý nghĩa gì

chỉ số IRR tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. Nếu tỷ lệ IRR thấp thì ngược lại.Khi giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu thì dự án đánh giá.

chỉ số IRR là một phép tính số liệu tính toán lợi nhuận có thể được sinh ra từ dự án đầu tư. Nếu IRR lớn hoặc bằng số vốn bỏ ra thì dự án đó có thể thực thi để sinh lợi. Nếu doanh nghiệp có nhiều dự án, chắc chắn là các dự án đấy sẽ được tiến hành theo thứ tự IRR từ cao đến thấp.

3. Cách tính chỉ số IRR

Để tính chỉ số IRR các bạn chỉ cần dựa vào cách tính sau:

Trong công thức trên:

Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)

Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)

IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

t: Thời gian thực hiện dự án

NPV: Giá trị hiện tại ròng

Net Present Value là gì chi tiết XEM THÊM

4. IRR & NPV khác nhau ở điểm gì

Sự khác biệt cơ bản của tỷ suất hoàn vốn nội bộ và NPV là:

Thứ nhất, giá trị hiện tại ròng của dòng tiền giá trị hiện tại ròng là tổng hợp tất cả giá trị hiện tại của dòng tiền mà không phân biệt giá trị dương hay giá trị âm. Còn tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó Net Present Value = 0.

Thứ hai, nếu giá trị hiện tại ròng được thực hiện theo giá trị tuyệt đối với kết quả thể hiện là tiền mặt thì tỷ suất hoàn vốn nội bộ lại được tính theo tỷ lệ phần trăm.

Tiếp theo, chỉ số NPV được tính toán với mục tiêu xác định thặng dư từ dự án, trong khi đó, IRR lại là đại diện cho điểm hòa vốn.

Thứ tư, kết quả NPV đưa ra trong một dự án sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng tỷ suất hoàn vốn nội bộ lại không. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dễ gây ra sự nhầm lẫn cho một dự án có thể mang lại giá trị cao cho công ty hay không? Chính vì vậy, khi đưa ra quyết định dựa vào chỉ số IRR, công ty còn phải gắn nó với giá trị Giá trị hiện tại ròng.

Thứ năm, dòng tiền trung gian được tái đầu tư với tỷ lệ cắt giảm trong chỉ số NPV, nhưng khoản đầu tư đó lại được thực hiện theo tỷ lệ Internal Rate of Return.

Khi thời gian của dòng tiền khác nhau, Net Present Value không hề bị ảnh hưởng, trong khi đó, Tỷ suất hoàn vốn nội bộ sẽ mang giá trị âm hoặc sẽ hiển thị nhiều Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dễ nhầm lẫn.

Internal Rate of Return sẽ hiển thị kết quả tốt hơn so với chỉ số NPV. Bởi khi số tiền đầu tư ban đầu lớn, Net Present Value sẽ luôn hiển thị dòng tiền lớn, còn Tỷ suất hoàn vốn nội bộ sẽ thể hiện khả năng sinh lời bất kể khoản đầu tư ban đầu của dự án là bao nhiêu.

Bên cạnh những điểm khác biệt đó, Internal Rate of Return và NPV cũng gặp nhau ở một vài giao điểm, bao gồm:

Điểm tương đồng đầu tiên 2 chỉ số này không thể không kể đến, cả hai đều sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Cùng với đó, Net Present Value và Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đều xem xét dòng tiền trong suốt vòng đời của dự án.

Cuối cùng, cả hai chỉ số này đều nhận ra giá trị thời gian của tiền bạc.

Nhìn chung, Net Present Value là phương pháp được các nhà đầu tư sử dụng nhiều hơn trong quá trình đánh giá tiềm năng đầu tư của một dự án hoặc một khoản đầu tư nào đó. Trong khi đó, Chỉ số IRR có xu hướng được tính như một phần của quy trình lập ngân sách vốn như vốn vay, vốn chủ sở hữu,…và được cung cấp dưới dạng thông tin bổ sung.

Nội dung trên đây đã truyền tải thông tin thế nào là IRR và so sánh chỉ số IRR và NPV về thành phần giống cũng như Điểm khác biệt giữa 2 chỉ số này. Chúng tôi hy vọng nội dung thường sẽ làm những doanh nghiệp, doanh nghiệp của các bạn cung cấp được quyết định phù hợp để đầu tư.


Đánh giá

Lưu trữ | Phiên bản Mobile | Quy chế | Chính sách | Chợ24h

GMT+7, 12/12/2024 19:51 , Processed in 0.088331 second(s), 74 queries .

© Copyright 2011-2024 ISOFT®, All rights reserved
Công ty CP Phần mềm Trí tuệ
Số ĐKKD: 0101763368 do Sở KH & ĐT Tp. Hà Nội cấp lần đầu ngày 13/7/2005, sửa đổi lần thứ 4 ngày 03/11/2011
Văn phòng: Tầng 9, Tòa Linh Anh, Số 47-49 Khuất Duy Tiến, P. Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (84) 2437 875018 | (84) 2437 875017 | E-Mail: cho24h@isoftco.com

Lên trên