Thời gian đăng: 12/4/2016 16:06:47
Để Bền vững thêm Học am tường về Lifetime Cycle trong bài tập 5 , bài tập này Tôi cần Demo cho các chúng ta một ứng dụng để chị có xác xuất hiểu rõ hơn về Lifetime Cycle , đặc biệt là nhận biết được Foreground Lifetime và Visible Lifetime:
các anh tạo một phần mềm lập trình tên là “LearnAndroidLifetime trong hoc lap trình android co ban
Nhìn vào hình bên trên thì lập trình này phải có cộng tất cả lại 3 Activities. Để ý là ta phải cấu hình SubActivity1 để hiển thị dưới dạng Dialog ( khi SubActivity1 kích hoạt thì nó nên nằm phía trên MainActivity , song vẫn nhìn thấy màn hình MainActivity – tức là đồng thời nhìn thấy 2 Activity ). Còn khi SubActivity2 hiển thị thì nó cần phải chiếm toàn bộ màn hình , chẳng thể thấy được MainActivity.
Tại MainActivity: Khi chọn nút SubActivity1 , ứng dụng cần phải mở SubActivity với dạng Dialog
Khi màn hình SubActivity1 hiển thị lên như trên , nếu chọn “Trở về MainActivity” , chương trình cần phải đóng SubActivity1.
– chúng ta xem cấu hình AndroidManifest.xml để cho phép SubActivity1 hiển thị dưới dạng Dialog:
các anh xem code xử lý nút “SubActivity1” và “SubActivity2” trong class MainActivity
hương thức findViewById để trả về View theo đúng Id truyền vào , mọi Control trong Android đều kế thừa từ View , ở đây ta ép kiểu về cho đúng kiểu Button.
làm việc phương thức startActivity để mở một Activity , để ý là Activity này được đưa vào một Intent với cách khai báo như trên.
Cách chạy SubActivity1 và SubActivity2 là tuyệt đối giống nhau. Chỉ khác nhau ở lúc hiển thị lên màn hình telephone ( như đã giải thích ở trên ).
Tham giá học Android : khóa học lập trình AndroidTa cần Làm quen rõ hơn về Intent trong phần sau , tạm thời phần này chưa sẽ hiểu sâu về nó. Chỉ cần biết rằng để chạy 1 Activity nào đó thì cần phải tiến hành như vậy.
nối làm việc với class MainActivity:
các anh tạo Override thêm một số hàm : onResume , onPause , onStop , onDestroy…
chị thiết kế SubActivity1 sao cho giống như hình. Mọi người cần phải lưu tuy rằng mỗi khi chúng ta tạo mới 1 Activity thì nó cần phải tự động tạo ra 1 Layout cho nó luôn:
Bấm chuột nên vào Project / chọn New / chọn Other …
sau khi bấm Other thì màn hình New được hiển thị lên , tại màn hình này chúng ta chọn Android Activity rồi bấm next
tiếp tục bấm Next cho tới màn hình bên dưới , trong màn hình này các chị đặt tên Activity mà các anh mong muốn , dòm là bên dưới tên Activity cần phải cho phép mọi người đặt tên Layout cho Activity này , bình thường tên Layout sẽ đi kèm với tên Activity từ thời gian này chị không cần phải thiết cần đổi tên Layout
bấm Finish , và xem xét kỹ lưỡng ứng dụng lập trình cần phải Lộ rõ ra Activity và Layout cho anh. Trước nhất các anh tùy ý thiết kế.
Trong nếu của Tôi thì các chị chỉ phải kéo 1 Button vào Tự học lập trình Android - Layout của SubActivity1
các anh Mệnh danh Button trong SubActivity1 là btntrove , để cho giống với Code trở về MainActivity
các anh thấy trong SubActivity1 Tôi gọi hàm finish( ) khi chọn “Trở về MainActivity”. Công dụng của hàm finish( ) là tắt màn hình hiện tại–> như vậy nó tự động mở MainActivity vì theo cơ chế Activities Stack.
Đầu tiên các anh thực thi lập trình và làm các thao tác sau:
Chọn nút SubActivity1 để mở Activity này lên , quan sát cảnh tượng sảy ra ( để ý những hàm nào được gọi )
Khi chọn nút “Trở về MainActivity” , xem xét kỹ lưỡng hiện tượng sảy ra ( để ý những hàm nào được gọi )
Chọn nút SubActivity2 để mở Activity này lên , quan sát cảnh tượng sảy ra ( để ý những hàm nào được gọi )
nhấn nút “Back” của fone , quan sát cảnh tượng ( chú ý những hàm nào được gọi )
Tới đây Tôi cần không giải thích trật tự các hàm sảy ra Làm sao , mà để dành cho các mọi người tự giảng giải. Chúng ta nên thấy rõ sự dị biệt trong 2 trường hợp này. Và hẳn nhiên chị cần phải tự động hiểu được Foreground Lifetime và Visible Lifetime
|
|