Cả hai chuẩn giao tiếp SAS và SATA đều dựa trên nguyên tắc song toàn, đổi nối tiếp điểm-điểm kết nối, nghĩa là không cần phải tự gán ID thiết bị hoặc chấm dứt các kết nối, mà dữ liệu vẫn có thể được gửi và nhận được cùng một lúc giúp cho quá trình truyền và nhận dữ liệu diễn ra nhanh chóng. Nhìn chung thì cả 2 chuẩn giao tiếp SATA và SAS đều có cấu tạo cơ bản của một HDD. Nhưng do khác nhau về chuẩn giao tiếp nên dẫn đến có một vài điểm khác biệt như sau: Tốc độ xử lý và truyền tải dữ liệu SATA cho tốc độ truyền dữ liệu 150 MB/s hoặc 300 MB/s. Còn tốc độ truyền tải dữ liệu của SAS là 3 Gb/s. Có thể thấy tốc độ truyền tải dữ liệu của SAS vượt xa so với SATA. Đây cũng chính là điểm mạnh của SAS so với các chuẩn giao tiếp trước đây. Tuy nhiên, hiện nay nhiều hãng sản xuất ổ cứng đã phát triển lên chuẩn giao tiếp SATA3 với tốc độ đạt từ 3Gb/s - 6Gb/s, SAS 3.0 với tốc độ lên đến 12Gb/s. >>> Xem thêm: ổ cứng CT250MX500SSD1 Về cấu trúc Cả hai cùng sử dụng sơ đồ chân cho dữ liệu và kết nối điện. Nhưng trong SATA thì hai kết nối được tách biệt vật lý. Còn đối với SAS, hai đoạn kết nối đã được sáp nhập, giúp nó có thể đính kèm một ổ đĩa SAS đến một bộ điều khiển SATA bằng cách sử dụng kết nối liên tục. Hiệu năng Ổ đĩa SATA/NL-SAS quay với tốc độ 7.2k RPM/giây. Thời gian tìm kiếm trung bình trên SATA/NL-SAS là 9.5m/giây. Raw disk là 106 IOP/giây Ổ đĩa SAS quay với tốc độ 15k RPM/giây. Thời gian tìm kiếm trung bình trên SAS là 3.5m/giây. Raw disk là 294 IOP/giây Vì vậy, hiệu năng của một ổ đĩa SAS nhanh gần gấp 3 lần ổ đĩa SATA. >>> Xem thêm: ổ cứng CT500MX500SSD1 Độ tin cậy Có 2 loại thang đo độ tin cậy là MTBF và BER. - MTBF nghĩa là ở giữa khoảng thời gian không thực hiện được. MTBF dùng để thống kê độ tin cậy của ổ đĩa.
- BER(Bit Error Rate) dùng để thống kê những lỗi xảy ra trong ổ đĩa
Ổ đĩa SATA/NL-SAS có chỉ số MTBF:1.2 triệu giờ. Ổ đĩa SAS có chỉ số MTBF:1.6 triệu giờ. Ổ đĩa SAS có độ tin cậy hơn SATA khi chúng ta nhìn vào chỉ số MTBF Ổ đĩa SATA có BER đọc được lỗi trong 10^15bits. Ổ đĩa SAS co BER đọc được lỗi trong 10^16bits. Ổ đĩa SAS có độ tin cậy hơn 10 lần dùng để đọc những lỗi xảy ra. Hãy nhớ rằng đọc lỗi những dữ liệu mất mà không cần đến sự hỗ trợ khác (RAID or Network RAID) trong nơi để phục hồi dữ liệu. Ngoài tốc độ xử lý và truyền tải dữ liệu, cấu trúc, hiệu năng, độ tin cậy thì SAS còn có điểm nổi trội hơn so với SATA là: chúng có thể cắm “nóng” rồi sử dụng ngay chứ không cần phải khởi động lại hệ thống. Mỗi chuẩn giao tiếp đều được cải tiến với những tính năng bổ sung phù hợp với từng đối tượng người dùng. Vì vậy người dùng cần xác định mục đích sử dụng từ đó lựa chọn cho mình một chuẩn giao tiếp phù hợp. Trong trường hợp muốn mua mới hay bổ sung thêm một chuẩn giao tiếp cho máy tính thì cần phải biết được bo mạch chủ (motherboard) hỗ trợ cho chuẩn kết nối nào bằng cách xem thêm thông tin hướng dẫn kèm theo của bo mạch chủ mình đang sử dụng hoặc liên hệ nhà sản xuất để biết chính xác được chuẩn kết nối mà nó hỗ trợ. Hi vọng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu hơn về hai chuẩn giao tiếp SATA và SAS của ổ đĩa HDD. >>> Xem thêm: bán HP Ml350 G9
|